Điều trị lậu mãn tính và lậu cấp tính

Trả lời:
Lậu là một bệnh nhiễm khuẩn, thường lây truyền qua quan hệ tình dục (gặp ở cả nam lẫn nữ), do song cầu khuẩn Neisseria gonorrhea gây ra. Đây là những vi khuẩn hình hạt cà phê, xếp thành từng đôi nên gọi là song cầu khuẩn

Ngoài biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục thường là niệu đạo, bệnh có thể lan tràn khắp nơi như: da, khớp, nội tâm mạc, họng, hậu môn…
vi-khuan-lau.JPG
Hình ảnh: Vi khuẩn lậu Neisseria gonorrhea

Vi khuẩn lậu tồn tại và sinh sôi thuận lợi nhất ở cơ quan sinh dục cả nam lẫn nữ. Ngoài ra có thể tìm thấy vi khuẩn lậu ở hậu môn, hạnh nhân vùng họng. Ở các bộ phận khác của cơ thể, nhất là những vùng da khô ráo hoặc ở ngoài cơ thể người, vi khuẩn lậu chỉ sống sót được trong một thời gian ngắn.

Điều này lý giải vì sao hơn 90% lây truyền lậu là do quan hệ tình dục. Khoảng dưới 10% qua các đường khác thường là: trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc mắt do lậu qua âm đạo người mẹ bị lậu; trẻ gái bị viêm âm hộ, âm đạo do lậudo bò dưới đất hoặc qua quần áo nhiễm lậu; lậu mắt do tay dơ nhiễm lậu; hôn sâu có thể lây lậu nếu vùng họng nhiễm lậu. Ngoài ra có thể thấy lây qua việc dùng chung khăn tắm, quần áo lót có dính mủ niệu đạo, âm đạo của người bị lậu nhưng tỉ lệ mắc bệnh theo hình thức lây lan này rất thấp.

Bệnh lậu ở nam giới



Thường sau thời gian ủ bệnh sau khi bị lây nhiễm 3-5 ngày, có những triệu chứng cấp tính như tiểu đau buốt, ra mủ vàng đặc ở niệu đạo, có thể sốt, nổi hạch bẹn…Nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng, sau 1-2 tháng, bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính với rất ít triệu chứng như tiểu chỉ hơi gắt nhẹ, buổi sáng có ít dịch đục tiết ra niệu đạo, nhưng đây là giai đoạn gây nhiều biến chứng như hẹp niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, viêm ống dẫn tinh, viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn, vô sinh…

Vì vậy vấn đề quan trọng là chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ để điều trị dứt điểm và tránh biến chứng. Chẩn đoán và điều trị bệnh lậu giai đoạn mãn tính khó khăn hơn nhiều.

Ngoài ra cần phân biệt viêm niệu đạo do lậu với những tác nhân khác, thường gặp nhất là Chlamydia trachomatis. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc không có điều kiện xét nghiệm thì nên điều trị cả hai: lậu và Chlamydia trachomatis.

a) Lậu cấp ở nam giới

– Ủ bệnh trung bình 3 – 5 ngày, có thể sớm nhất là 1 ngày, chậm nhất là 2 tuần. Thời gian này người bệnh dù không có triệu chứng gì nhưng vẫn có khả năng lây lan cho người khác.

– Triệu chứng lâm sàng
+ Biểu hiện sớm nhất là cảm giác khó chịu dọc niệu đạo kèm đái rắt.
+ Mủ có thể tự chảy ra hoặc đi tiểu ra mủ.
+ Đái buốt, đái rắt.
+ Miệng sáo, quy đầu viêm đỏ, có mủ chảy ra tự nhiên hoặc chảy ra khi vuốt dọc từ gốc dương vật.
+ Toàn thân: có thể sốt, mệt mỏi.

b) Lậu mãn tính ở nam giới

– Thường do lậu cấp không được điều trị hoặc điều trị không đúng. Biểu hiện lâm sàng thường khó nhận biết làm người bệnh không biết mình bị bệnh.

– Có thể thấy các triệu chứng sau:
+ Có giọt mủ vào buổi sáng khi chưa đi tiểu gọi là “giọt mủ ban mai”.
+ Đái buốt không rõ ràng. Người bệnh có cảm giác nóng rát, dấm dứt dọc niệu đạo.
+ Đái rắt do viêm niệu đạo sau.
+ Có thể có các biến chứng như viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh…

Bệnh lậu ở nữ



Có tới 50-80% không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng nên hay bị các biến chứng như viêm tiểu khung dẫn đến vô sinh và chửa ngoài tử cung. Phụ nữ có thai bị lậu không được điều trị có thể bị sảy thai và gây lậu mắt trẻ sơ sinh. 

Biểu hiện bệnh cấp tính với các triệu chứng đái buốt, mủ chảy ra từ trong niệu đạo, cổ tử cung, nâu vàng hoặc xanh, số lượng nhiều, mùi hôi. 

a) Lậu cấp ở nữ

 Thời kỳ ủ bệnh ở nữ thường kéo dài hơn, trung bình 5 – 7 ngày. Biểu hiện lâm sàng thường âm thầm không rõ ràng. Khám bộ phận sinh dục thấy: Mủ ở âm hộ, lỗ niệu đạo viêm đỏ có thể có mủ chảy ra, các lỗ tuyến Skène, Bartholin đỏ. Cổ tử cung viêm đỏ có mủ nhày màu vàng hoặc vàng xanh.

b) Lậu mãn tính ở nữ

Triệu chứng nghèo nàn. Ra “khí hư” giống bất cứ viêm nhiễm nào ở bộ phận sinh dục. Tuy nhiên, có thể đưa đến nhiều biến chứng như: Viêm niêm mạc tử cung, áp xe phần phụ, viêm tắc vòi trứng, viêm vùng hố chậu có thể gây vô sinh, chửa ngoài tử cung.

XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH LẬU

– Nhuộm Gram thấy song cầu Gram-âm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính.
– Nuôi cấy trên môi trường Thayer- Martin và làm kháng sinh đồ.
– PCR (Polymerase Chain Reaction).
– Cần làm các xét nghiệm để phát hiện các bệnh khác phối hợp như nhiễm Chlamydia, trùng roi, giang mai, nhiễm HIV.

PHÒNG BỆNH LẬU

Hướng dẫn tình dục an toàn: Chung thủy một vợ, một chồng. Tình dục không xâm nhập. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: dùng đúng cách và thường xuyên, đặc biệt các đối tượng có nguy cơ cao như gái mại dâm, “khách làng chơi”. Thực hiện chương trình 100% sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với đối tượng gái mại dâm.

ĐIỀU TRỊ BỆNH LẬU

– Điều trị bệnh lậu sớm.
– Điều trị  bệnh lậu đúng phác đồ.
– Điều trị cả bạn tình.
– Tuân thủ chế độ điều trị: Không quan hệ tình dục, không làm việc nặng, tránh thức khuya, không uống rượu bia và chất kích thích, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị.

– Điều trị bệnh lậu cấp tính và mạn tính hoàn toàn  khác nhau. Tây y điều trị bệnh lậu theo phác đồ được khuyến cáo hàng năm. Nhưng với việc ngày càng gia tăng sự kháng thuốc của vi khuẩn nói chung và vi khuẩn gây bệnh lậu nói riêng việc việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh lậu đang gặp nhiều khó khăn khi tỷ lệ kháng thuốc của bệnh lậu rất cao.

a) Điều trị lậu cấp tính

– Sử dụng kháng sinh:
+ Cefixim uống 400mg liều duy nhất.
+ Hoặc ceftriaxon 250mg tiêm liều duy nhất.
+ Hoặc spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất.

– Điều trị đồng thời Chlamydia với các thuốc sau:
+ Azithromycin 1g liều duy nhất.
+ Hoặc doxycyclin 100mg x 2 lần/ngày x 7 ngày.
+ Hoặc tetracyclin 500mg x 4 lần/ngày x 7 ngày.
+ Hoặc erythromycin 500mg x 4 lần/ngày x 7 ngày.
+ Hoặc clarithromycin 250mg x 2 lần/ngày x 7 ngày.

– Không dùng doxycyclin và tetracyclin cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ dưới 7 tuổi.

– Điều trị bạn tình giống như điều trị cho người bệnh

b, Điều trị lậu mãn tính

– Có biến chứng sinh dục tiết niệu: Ceftriaxon 1g/ngày x 5 – 7 ngày. Phối hợp với điều trị Chlamydia như phác đồ trên.

– Có biến chứng nhiễm lậu toàn thân, viêm màng não cần cho người bệnhngười bệnh nằm điều trị nội trú. Ceftriaxon 1 – 2 g/ngày. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch x 10 – 14 ngày. Phối hợp với điều trị Chlamydia như phác đồ trên.

– Lậu mắt ở trẻ sơ sinh: Ceftriaxon 50mg/kg tiêm bắp liều duy nhất, tối đa không quá 125mg. Rửa mắt bằng nước muối sinh lý. Điều trị lậu cho bố mẹ. Phòng ngừa lậu mắt ở trẻ sơ sinh: rửa sạch mắt trẻ ngay sau khi đẻ. Nhỏ mắt bằng dung dịch nitrat bạc 1%.

Khi mắc bệnh lậu bạn cần tìm đến bác sỹ chứ không được tự ý điều trị để tránh những biến chứng xấu.

Chúc bạn sớm khỏi bệnh.

Thuốc biệt dược
Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ

Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ

    Bài liên quan:

  • Tư vấn khám bệnh lậu

là một bệnh nhiễm khuẩn, thường lây truyền qua quan hệ tình dục (gặp ở cả nam lẫn nữ), do song cầu khuẩn Neisseria gonorrhea gây ra. Đây là những vi khuẩn hình hạt cà phê, xếp thành từng đôi nên gọi là song cầu khuẩnNgoài biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục thường là niệu đạo, bệnh có thể lan tràn khắp nơi như: da, khớp, nội tâm mạc, họng, hậu môn…Vi khuẩn lậu tồn tại và sinh sôi thuận lợi nhất ở cơ quan sinh dục cả nam lẫn nữ. Ngoài ra có thể tìm thấy vi khuẩn lậu ở hậu môn, hạnh nhân vùng họng. Ở các bộ phận khác của cơ thể, nhất là những vùng da khô ráo hoặc ở ngoài cơ thể người, vi khuẩn lậu chỉ sống sót được trong một thời gian ngắn.Điều này lý giải vì sao. Khoảng dưới 10% qua các đường khác thường là: trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc mắt do lậu qua âm đạo người mẹ bị lậu; trẻ gái bị viêm âm hộ, âm đạo do lậudo bò dưới đất hoặc qua quần áo nhiễm lậu; lậu mắt do tay dơ nhiễm lậu; hôn sâu có thể lây lậu nếu vùng họng nhiễm lậu. Ngoài ra có thể thấy lây qua việc dùng chung khăn tắm, quần áo lót có dính mủ niệu đạo, âm đạo của người bị lậu nhưng tỉ lệ mắc bệnh theo hình thức lây lan này rất thấp.Thường sau thời gian ủ bệnh sau khi bị lây nhiễm 3-5 ngày, có những triệu chứng cấp tính như tiểu đau buốt, ra mủ vàng đặc ở niệu đạo, có thể sốt, nổi hạch bẹn…với rất ít triệu chứng như tiểu chỉ hơi gắt nhẹ, buổi sáng có ít dịch đục tiết ra niệu đạo, nhưng đây là giai đoạn gây nhiều biến chứng như hẹp niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, viêm ống dẫn tinh, viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn, vô sinh…Vì vậy vấn đề quan trọng là chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ để điều trị dứt điểm và tránh biến chứng. Chẩn đoán và điều trị bệnh lậu giai đoạn mãn tính khó khăn hơn nhiều.Ngoài ra cần phân biệt viêm niệu đạo do lậu với những tác nhân khác, thường gặp nhất là Chlamydia trachomatis. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc không có điều kiện xét nghiệm thì nên điều trị cả hai: lậu và Chlamydia trachomatis.- Ủ bệnh trung bình 3 – 5 ngày, có thể sớm nhất là 1 ngày, chậm nhất là 2 tuần. Thời gian này người bệnh dù không có triệu chứng gì nhưng vẫn có khả năng lây lan cho người khác.- Triệu chứng lâm sàng+ Biểu hiện sớm nhất là cảm giác khó chịu dọc niệu đạo kèm đái rắt.+ Mủ có thể tự chảy ra hoặc đi tiểu ra mủ.+ Đái buốt, đái rắt.+ Miệng sáo, quy đầu viêm đỏ, có mủ chảy ra tự nhiên hoặc chảy ra khi vuốt dọc từ gốc dương vật.+ Toàn thân: có thể sốt, mệt mỏi.- Thường do lậu cấp không được điều trị hoặc điều trị không đúng. Biểu hiện lâm sàng thường khó nhận biết làm người bệnh không biết mình bị bệnh.- Có thể thấy các triệu chứng sau:+ Có giọt mủ vào buổi sáng khi chưa đi tiểu gọi là “giọt mủ ban mai”.+ Đái buốt không rõ ràng. Người bệnh có cảm giác nóng rát, dấm dứt dọc niệu đạo.+ Đái rắt do viêm niệu đạo sau.+ Có thể có các biến chứng như viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh…nên hay bị các biến chứng như viêm tiểu khung dẫn đến vô sinh và chửa ngoài tử cung. Phụ nữ có thai bị lậu không được điều trị có thể bị sảy thai và gây lậu mắt trẻ sơ sinh.Biểu hiện bệnh cấp tính với các triệu chứng đái buốt, mủ chảy ra từ trong niệu đạo, cổ tử cung, nâu vàng hoặc xanh, số lượng nhiều, mùi hôi.Thời kỳ ủ bệnh ở nữ thường kéo dài hơn, trung bình 5 – 7 ngày. Biểu hiện lâm sàng thường âm thầm không rõ ràng. Khám bộ phận sinh dục thấy: Mủ ở âm hộ, lỗ niệu đạo viêm đỏ có thể có mủ chảy ra, các lỗ tuyến Skène, Bartholin đỏ. Cổ tử cung viêm đỏ có mủ nhày màu vàng hoặc vàng xanh.Triệu chứng nghèo nàn. Ra “khí hư” giống bất cứ viêm nhiễm nào ở bộ phận sinh dục. Tuy nhiên, có thể đưa đến nhiều biến chứng như: Viêm niêm mạc tử cung, áp xe phần phụ, viêm tắc vòi trứng, viêm vùng hố chậu có thể gây vô sinh, chửa ngoài tử cung.- Nhuộm Gram thấy song cầu Gram-âm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính.- Nuôi cấy trên môi trường Thayer- Martin và làm kháng sinh đồ.- PCR (Polymerase Chain Reaction).- Cần làm các xét nghiệm để phát hiện các bệnh khác phối hợp như nhiễm Chlamydia, trùng roi, giang mai, nhiễm HIV.Hướng dẫn tình dục an toàn: Chung thủy một vợ, một chồng. Tình dục không xâm nhập. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: dùng đúng cách và thường xuyên, đặc biệt các đối tượng có nguy cơ cao như gái mại dâm, “khách làng chơi”. Thực hiện chương trình 100% sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với đối tượng gái mại dâm.- Điều trị bệnh lậu sớm.- Điều trị bệnh lậu đúng phác đồ.- Điều trị cả bạn tình.- Tuân thủ chế độ điều trị: Không quan hệ tình dục, không làm việc nặng, tránh thức khuya, không uống rượu bia và chất kích thích, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị.- Điều trị bệnh lậu cấp tính và mạn tính hoàn toàn khác nhau. Tây y điều trị bệnh lậu theo phác đồ được khuyến cáo hàng năm. Nhưng với việc ngày càng gia tăng sự kháng thuốc của vi khuẩn nói chung và vi khuẩn gây bệnh lậu nói riêng việc việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh lậu đang gặp nhiều khó khăn khi tỷ lệ kháng thuốc của bệnh lậu rất cao.- Sử dụng kháng sinh:+ Cefixim uống 400mg liều duy nhất.+ Hoặc ceftriaxon 250mg tiêm liều duy nhất.+ Hoặc spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất.- Điều trị đồng thời Chlamydia với các thuốc sau:+ Azithromycin 1g liều duy nhất.+ Hoặc doxycyclin 100mg x 2 lần/ngày x 7 ngày.+ Hoặc tetracyclin 500mg x 4 lần/ngày x 7 ngày.+ Hoặc erythromycin 500mg x 4 lần/ngày x 7 ngày.+ Hoặc clarithromycin 250mg x 2 lần/ngày x 7 ngày.- Không dùng doxycyclin và tetracyclin cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ dưới 7 tuổi.- Điều trị bạn tình giống như điều trị cho người bệnh- Có biến chứng sinh dục tiết niệu: Ceftriaxon 1g/ngày x 5 – 7 ngày. Phối hợp với điều trị Chlamydia như phác đồ trên.- Có biến chứng nhiễm lậu toàn thân, viêm màng não cần cho người bệnhngười bệnh nằm điều trị nội trú. Ceftriaxon 1 – 2 g/ngày. Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch x 10 – 14 ngày. Phối hợp với điều trị Chlamydia như phác đồ trên.- Lậu mắt ở trẻ sơ sinh: Ceftriaxon 50mg/kg tiêm bắp liều duy nhất, tối đa không quá 125mg. Rửa mắt bằng nước muối sinh lý. Điều trị lậu cho bố mẹ. Phòng ngừa lậu mắt ở trẻ sơ sinh: rửa sạch mắt trẻ ngay sau khi đẻ. Nhỏ mắt bằng dung dịch nitrat bạc 1%.Khi mắc bệnh lậu bạn cần tìm đến bác sỹ chứ không được tự ý điều trị để tránh những biến chứng xấu.Chúc bạn sớm khỏi bệnh.