Công thức và đặc tính của các loại phân hóa học

Thứ Hai 15/12/2008, 07 : 45 ( GMT + 7 )Xin cho biết công thức và đặc tính của những loại phân hóa học ?

* Xin cho biết công thức và đặc tính của các loại phân hóa học?

(Minh Ngọc, Trạm KN huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai)

Công thức và đặc tính của các loại phân hóa học 3 Một loại phân bón hóa học 1 – Phân đạm amôn : Đó là những muối amôn : amôn clorua – NH4Cl, amôn sunphát – ( NH4 ) 2SO4, amôn nitrát – NH4NO3. Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng. Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan. Muối amoni có năng lực làm cho đất chua thêm ( có pH < 7 ), do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua từ trước ( dùng vôi ). Việc dữ gìn và bảo vệ phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với những chất kiềm ( vôi sống, vôi tôi … ). Amoni nitrat có tỉ lệ N ( 35 % ), tuy nhiên nó dễ chảy nước và đóng cục, không thích hợp với điều kiện kèm theo không khí có nhiệt độ thường khá cao ở Nước Ta. 2 - Phân đạm urê - ( NH ) 2CO, là loại phân đạm tốt nhất lúc bấy giờ, có tỉ lệ % N rất cao ( 46 % ), không làm đổi khác độ axit – kiềm của đất do đó thích hợp với nhiều loại đất trồng khác nhau. Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy ít hơn so với muối nitrat, thế cho nên phải dữ gìn và bảo vệ ở nơi khô ráo. 3 - Phân đạm nitrát : Đó là những muối nitrat : Natri nitrát - NaNO3, canxi nitrát - Ca ( NO3 ) 2. Các muối này đều được chế từ axit nitric và cacbonat sắt kẽm kim loại tương ứng. Phân đạm nitrat có dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó dữ gìn và bảo vệ. Tỷ lệ % N thực tiễn lại thấp vì thường là lẫn nước. Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn. 4 - Phân lân tự nhiên : Có thể dùng trực tiếp bột quặng photphat Ca3 ( PO4 ) 2 làm phân bón, đó là thứ rẻ tiền nhất. Tuy không tan trong nước nhưng tan được trong 1 số ít axit hữu cơ có sẵn trong đất, hoặc được tiết ra từ rễ 1 số ít loại cây. Vì vậy bột quặng photphat chỉ dùng được ở những vùng đất chua hoặc với 1 số ít loại cây nhất định. Về loại phân này ở nước ta sản xuất phổ biến dạng phân lân nung chảy. Phân lân nung chảy có dạng tinh thể nhỏ màu xanh, hơi vàng, trông như thuỷ tinh nên còn gọi là phân lân thuỷ tinh. 5 - Supephotphat : Thông thường gọi là supe lân, dạng bột màu xám trắng hoặc sẫm, với thành phần chính là loại muối tan được, đó là Ca ( H2PO4 ) 2. Có hai loại supe lân đơn và supe lân kép. - Supephotphat đơn : Supephotphat đơn là hỗn hợp của Ca ( H2PO4 ) 2 và thạch cao - CaSO4. - Supephotphat kép : Trong thành phần của supephotphat kép không có lẫn thạch cao, do đó tỉ lệ P2O5 cao hơn, chuyên chở đỡ tốn kém hơn.

6- Amophot: Đó là một thứ phân bón phức hợp có cả nguyên tố nitơ và nguyên tố photpho.

7 – Kali clorua – KCl : Là loại phân kali được dùng nhiều nhất, có dạng tinh thể nhỏ, màu đỏ hồng, vị rất mặn và rất dễ tan. 8 – Kali sunphát – K2SO4 : Khác với kali clorua ở chỗ kali sunphát có màu trắng.

* Trên thế giới có bao nhiêu người hiện sống ở nông thôn và tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Hiện có bao nhiêu người thuộc diện đói nghèo?

( Ngô Đức Kiên, Văn Chấn, Yên Bái ) Công thức và đặc tính của các loại phân hóa học 4 Một gia đình nghèo ở châu Phi. Ảnh: DW Thế giới có khoảng chừng 3 tỷ người sống ở nông thôn, trong đó có 417 triệu người thuộc những nước nông nghiệp ( nông nghiệp chiếm 32 % trong tăng trưởng GDP ), 2 tỷ 220 triệu người thuộc những nước quy đổi ( nông nghiệp chỉ chiếm trung bình 7 % vận tốc tăng trưởng GDP ) và 255 triệu người thuộc những nước đô thị hóa ( nông nghiệp chỉ chiếm trung bình 5 % vận tốc tăng trưởng GDP ). Nước Ta nằm trong số những nước đang quy đổi. Hiện nay có khoảng chừng 880 triệu người sống dưới mức 1 USD một ngày và khoảng chừng 2,1 tỷ người sống dưới mức 2 USD một ngày. Các nước có tỷ suất dân số cao nhất dưới mức 2 USD / ngày là những nước sau đây : Nigiêria – 92,4 % ; Tandania – 89,9 % ; Cămpuchia – 89,8 % ; Ruanđa – 87,8 % ; Burunđi – 87,6 % ; Zămbia – 87,2 % ; Nigiê – 85,8 % ; Mađagasca – 85,1 % ; Cộng hòa Trung Phi – 84,0 % ; Bănglađét – 84,0 % ; Zimbabuê – 83,0 % ; Ấn Độ – 80,4 %. Trong số những nước này thì tỷ suất dân số sống dưới mức 1 USD / ngày là như sau : Nigiêria – 34,5 % ; Tandania – 20,7 % ; Cămpuchia – 27,2 % ; Ruanđa – 25,6 % ; Burunđi – 22,7 % ; Zămbia – 32,6 % ; Nigiê – 34,0 % ; Mađagasca – 27,9 % ; Cộng hòa Trung Phi – 38,1 % ; Bănglađét – 10,3 % ; Zimbabuê – 24,2 % ; Ấn Độ – 7,9 %.