Bạn đã biết cẩn tắc vô áy náy có nghĩa là gì chưa ?

Cẩn tắc vô áy náy được hiểu nôm na là làm gì đó cẩn thận, ban đầu kĩ càng thì về sau sẽ đỡ mất công lo lắng và suy nghĩ về nó. Vậy cẩn tắc vô áy náy là gì? Có nguồn gốc từ đâu? Và cách vận dụng thành ngữ này như thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây, mời các bạn cùng theo dõi. 

Cẩn tắc vô áy náy có nghĩa là gì

Ý nghĩa thành ngữ “Cẩn tắc vô áy náy” là gì?

Cẩn tắc vô áy náy vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là 谨则无忧 , 忍则无辱 , 静则常安 , 俭则常足. Thành ngữ tiếng Trung Cẩn tắc vô ưu 有备无患 yǒu bèi wú huàn
Cẩn tắc vô áy náy hay cẩn tắc vô ưu có nghĩa là cẩn trọng thì về sau sẽ không phải lo ngại. Thành ngữ này vốn được trích trong câu nói cổ xưa với nguyên văn là “ 谨则无忧 , 忍则无辱 , 静则常安 , 俭则常足 ”. Tạm dịch là cẩn trọng thì không phải lo ngại, nhẫn nại thì sẽ không phải nhục nhã, bình tĩnh thì thường yên ổn, tiết kiệm chi phí thì thường sung túc .

Tuy nhiên ngày nay, người Trung Quốc lại ít sử dụng, thay vào đó, họ sử dụng thành ngữ 有备无患 yǒu bèi wú huàn nhiều hơn. Vậy hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa của câu thành ngữ này qua từng chữ cấu thành nên câu thành ngữ. 

  • 有 yǒu : 有 yǒu trong 具有 jùyǒu : Có, có sẵn .
  • 备 bèi : 备 bèi trong 防备 fángbèi : Chuẩn bị, phòng bị .
  • 无 wú : không, không có .
  • 患 huàn : 患 huàn trong 患难 huànnàn : Hoạn nạn, tai ương .
  • 有备无患 yǒu bèi wú huàn : Có sự phòng bị từ trước thì sẽ không lo gặp tai ương. Hay nói cách khác là lo trước thì tránh được họa .

Cẩn tắc vô áy náy

Nguồn gốc của câu thành ngữ

Trong Ngụy Cổ văn Thượng thư, Thiên Duyệt mệnh trung có viết rằng : “ 惟事事, 乃其有备, 有备无患 ”. Tạm dịch là : Suy nghĩ vấn đề thấu đáo. Sau đó có sự phòng bị. Có sự phòng bị rồi thì sẽ không phải lo gặp họa .
Hay trong “ Tả truyện – Tương Công 11 năm ” cũng có ghi : “ 居安思危, 思则有备, 有备无患 ” Jū ” ānsīwēi, sī zé yǒu bèi, yǒubèiwúhuàn. Tạm dịch là sống yên ổn phải nghĩ đến ngày gặp nguy hại. Suy nghĩ ắt sẽ có phòng bị, có phòng bị thì sẽ không phải lo ngại tai ương .
Tóm lại : Câu thành ngữ cẩn tắc vô áy náy là khi tất cả chúng ta thao tác gì đó cũng cần cẩn trọng ngay từ đầu. Về sau sẽ không phải lo ngại những yếu tố hay hệ lụy về sau nữa .
Cẩn tắc vô áy náy nghĩa là gì

Giai thoại về câu thành ngữ

Xưa kia có một giai thoại về câu thành ngữ “ Cẩn tắc vô áy náy ” được truyền lại như sau :
Thời Xuân thu Chiến quốc, nước Tấn có một vị quân vương anh minh là Tấn Điệu Công. Ông có thuộc hạ tên Tư Mã Ngụy Giáng cũng là một vị quan nghiêm minh. Dưới sự phò trợ của Ngụy Giáng, nước Tấn càng ngày càng trở nên cường mạnh .
Có lần, nước Trịnh xuất binh xâm phạm nước Tống, nước Tống phải cầu cứu đến nước Tấn. Tấn Điệu Công đồng ý và lập tức triệu tập quân đội 11 nước chư hầu do Ngụy Giáng đứng vị trí số 1, vây giữ kinh thành nước Trịnh, ép Trịnh dừng việc xâm phạm nước Tống .

Khi đó, Trịnh sợ hãi, cùng Tống, Tấn, Tề và 12 nước khác ký giao ước. Quốc vương nước Sở thấy nước Trịnh ký giao ước thì lấy làm không vui, bèn cho quân tiến đánh Trịnh. Trịnh không còn cách nào chống lại vì quân Sở quá mạnh, đánh phái sứ thần đến nước Tấn xin viện trợ. Hy vọng Tấn có thể giúp Trịnh thoát khỏi chiến tranh, và Tấn đã chấp thuận dẹp loạn chiến tranh cho Trịnh.

ý nghĩa Cẩn tắc vô áy náy

Cẩn tắc vô áy náy từ lời của Ngụy Giáng

Sau khi đất nước yên bình trở lại, vua Trịnh vì muốn cảm tạ nước Tấn đã dâng tặng quốc vương nước Tấn rất nhiều vàng bạc châu báu, ca nữ. Tấn Điệu Công muốn đem một nửa số ca nữ thưởng cho Ngụy Giáng nhưng hắn ta từ chối. Hắn nói với Tấn Điệu Công rằng: “Đại Vương vẫn phải suy nghĩ đến các mối nguy cơ ngay cả khi đất nước đang yên ổn. Chỉ cần cân nhắc đến điều này thì sẽ có sự chuẩn bị trước. Khi đó ắt sẽ không lo chuốc lấy tai họa”

Nghe Ngụy Giáng nói xong, Tấn Điệu Công liền đáp: “Đúng, ngươi nói rất đúng”. Sau đó liền đưa trả ca nữ về lại nước Trịnh. Cuối cùng, dưới sự phò tá của Ngụy Giáng, Tấn Điệu Công phát triển nước Tấn thành một cường quốc phồn thịnh. Sự nghiệp thống trị nước Tấn cũng được tiến hành thuận lợi.

Kể từ đó, câu thành ngữ 有备无患 được sử dụng vô cùng thoáng rộng. Nhắc nhở con người phải luôn tâm lý, thận trọng, có phòng bị trước mọi việc. Lường trước những nguy khốn, kể cả khi nó chưa xảy ra .

Các thành ngữ tương tự

  • 未雨绸缪Wèi yǔ chóu móu : Phòng ngừa chu đáo, lo trước tính sau .
  • 防患未然Fáng huàn wèi rán : Dự phòng trước khi tai ương xảy ra .
  • 有恃无恐Yǒu shì wú kǒng : Có chỗ dựa nên không sợ

Cách vận dụng câu thành ngữ

只要平时做好节约水资源,有备无患,就不会受限水之苦. 

Chỉ cần thường ngày triển khai tốt việc tiết kiệm chi phí nước. Có sự phòng bị trước thì sẽ không lo bị thiếu nước .

老师教我们养成有备无患的习惯,平时多多储蓄,以应付不时之需. 

Thầy giáo dạy chúng tôi thói quen sẵn sàng chuẩn bị trước mọi trường hợp hoàn toàn có thể xảy ra. Thường ngày tiết kiệm chi phí một chút ít, đề phòng lúc cần đến .

平时如战时巩固好国防,就能有备无患.

Thời bình cũng như thời chiến đều phải củng cố quốc phòng tốt. Như vậy mới không phải lo khi tai ương ập đến .
Cẩn tắc vô áy náy là gì
Với tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp như lúc bấy giờ. Cẩn tắc vô áy náy, tất cả chúng ta hãy cùng nhau đồng lòng chống dịch như chống giặc mọi người nhé ! Bản thân mỗi người đều dữ thế chủ động, có ý thức phòng chống và luôn tin cậy vào chủ trương của Đảng và Chính Phủ nhé !
Qua bài viết trên chắc rằng bạn đọc hiểu hơn về ý nghĩa thành ngữ cẩn tắc vô áy náy hay cẩn tắc vô ưu. Theo đó, trong bất kể thực trạng nào, tất cả chúng ta cũng cần có sự sẵn sàng chuẩn bị và dự trữ trước sẽ không phải lo lắng tai họa ập đến giật mình. Để biết thêm nhiều câu thành ngữ hay, ý nghĩa khác. Các bạn hãy theo dõi ngay camnangmayruaxe.info nhé !