Dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên

[ Văn mẫu 10 ] Hướng dẫn dàn ý nghiên cứu và phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên trong Truyện Kiều ( Nguyễn Du ), những em tìm hiểu thêm để triển khai xong bài viết của mình .

Tài liệu hướng dẫn lập dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên (Nguyễn Du) của Đọc Tài Liệu gồm những gợi ý chi tiết giúp em làm tốt các bước phân tích đề, lập dàn ý và sơ đồ tư duy kèm theo một số mẫu bài văn tham khảo hay.

   Cùng tham khảo ngay…

Hướng dẫn lập dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên

1. Phân tích đề

– Kiểu bài : dạng bài nghiên cứu và phân tích đoạn trích tác phẩm .- Vấn đề nghị luận : nội dung, nghệ thuật và thẩm mỹ của 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên .

– Phạm vi dẫn chứng, tư liệu: các căn cứ, hình ảnh, chi tiết, câu nói… thuộc phạm vi 12 câu thơ đầu văn bản Trao duyên, trích Truyện Kiều (Nguyễn Du).

2. Xác lập vấn đề, luận cứ

Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều

+ Lời nói+ Hành động cử chỉ

Luận điểm 2: Lí lẽ trao duyên của Kiều

+ Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình+ Kiều kể về mối tình với chàng Kim+ Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết

3. Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy phân tích 12 câu đầu Trao duyên

Sơ đồ tư duy nghiên cứu và phân tích 12 câu đầu Trao duyên

4. Dàn ý chi tiết phân tích 12 câu đầu Trao duyên

a) Mở bài

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Du ( tên tuổi, vị trí trong nền văn học ), tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên .- Giới thiệu 12 câu thơ đầu của đoạn trích : Là lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết hôn cùng Kim Trọng

b) Thân bài

* Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)

– Lời nói

+ “Cậy”: Đồng nghĩa với “nhờ” nhưng “cậy” còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp đỡ đó.

+ “ Chịu lời ” : Đồng nghĩa với “ nhận lời ” nhưng “ nhận lời ” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, hoàn toàn có thể đồng ý chấp thuận hoặc không đồng ý chấp thuận, còn “ chịu lời ” thì bắt buộc phải gật đầu, không hề khước từ bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy .- Hành động : “ Lạy, thưa ”

+ Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.

+ Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí

=> Hành động không bình thường đặt trong mối quan hệ với những từ ngữ đặc biệt quan trọng đã nhấn mạnh vấn đề tình thế éo le của Thúy Kiều .- Hoàn cảnh đặc biệt quan trọng của Kiều :+ Thúy Kiều phải tha thiết cầu xin Thúy Vân thay mình kết hôn với Kim Trọng. Kiều biết rằng việc mình đang nhờ Vân ảnh hưởng tác động lớn đến cuộc sống em sau này bởi Thúy Vân và Kim Trọng không có tình yêu .+ Tâm trạng của Kiều đau khổ, vô vọng bởi người ta hoàn toàn có thể trao cho nhau kỉ niệm, vật phẩm chứ không ai đi trao đi tình yêu của mình .

* Luận điểm 2: Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu tiếp)

– Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình .+ Thành ngữ “ đứt gánh tương tư ” : chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của nàng .+ Chữ “ mặc ” : là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao hàng loạt trách nhiệm cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng .-> Tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều=> Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và nghĩa vụ và trách nhiệm của người em so với chị của Thúy Vân .- Kiều kể về mối tình với chàng Kim+ Hình ảnh “ Quạt ước, chén thề ” : Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, niềm hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung .+ “ Sóng gió bất kể ” : Tai họa giật mình ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình .-> Mối tình Kim – Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ .=> Vừa thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời .- Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết+ Hình ảnh ẩn dụ “ Ngày xuân ” : chỉ tuổi trẻ-> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước .

+ “Tình máu mủ”: tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống

-> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt .+ Thành ngữ “ Thịt nát xương mòn ” và “ Ngậm cười chín suối ” : nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều .-> Kiều viện đến cả cái chết để bộc lộ sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời .=> Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không hề không nhận lời .=> Kiều là một người con gái mưu trí, tinh tế cũng đầy tình cảm, xúc cảm .

* Đặc sắc nghệ thuật

– Cách sử dụng từ ngữ tinh xảo, tài tình- Sử dụng những thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ- Sử dụng những thủ pháp thẩm mỹ và nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ .- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu xúc cảm .

c) Kết bài

– Khái quát nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ của 12 câu thơ đầu .- Cảm nhận của em : Đây là những câu thơ hay, xúc động nhưng cũng đầy lí trí .

Dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên trong Truyện Kiều (Nguyễn Du)

Bài văn mẫu tìm hiểu thêm phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên

Đại thi hào Nguyễn Du là một thiên tài văn học, niềm tự hào của dân tộc bản địa Nước Ta. Tên tuổi của Nguyễn Du gắn liền với ” Truyện Kiều “, một trong những tác phẩm nổi tiếng trong sự nghiệp sáng tác của ông. Được viết dựa trên diễn biến của ” Kim Vân Kiều truyện “, ” Truyện Kiều ” phản ảnh sinh động xã hội thời đại của tác giả, một xã hội mục nát bất công, nhẫn tâm dồn ép nhân dân vào bước đường cùng. Tuy chỉ là một đoạn trích ngắn từ ” Truyện Kiều “, tuy nhiên ” Trao duyên ” vẫn biểu lộ khá đầy đủ chủ đề của tác phẩm. Sống trong thời đại mà con người bị đồng xu tiền làm băng hoại đạo đức, nhân vật chính Thúy Kiều bị ép phải bán mình cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em trai, phải từ bỏ tình cảm của mình với Kim Trọng, trao lại duyên tình dang dở ấy cho Thúy Vân dù trong lòng có bao nỗi đau xót. Nỗi đau ấy được khắc họa rõ nét nhất qua mười hai câu đầu của đoạn trích :” Cậy em em có chịu lời ,…Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. “Nhan đề đoạn trích là ” Trao duyên ” nhưng trớ trêu thay đây không phải là cảnh trao duyên thơ mộng của những đôi nam nữ mà ta thường gặp trong ca dao xưa. Có đọc mới hiểu được, ” trao duyên ” ở đây là gửi duyên, gửi tình của mình cho người khác, nhờ người khác chắp nối mối tình dang dở của mình. Trước phút lao vào vào quãng đời lưu lạc, Thúy Kiều nghĩ đến Kim Trọng, nghĩ đến việc mình đã không giữ trọn lời đính ước với tình nhân, do dự thức trắng đêm nghĩ cách trả nghĩa cho chàng, sau cuối đành nhờ cậy em là Thúy Vân kết hôn với Kim Trọng .Mở đầu đoạn thơ là lời thỉnh cầu chân thành tha thiết của Kiều :” Cậy em em có chịu lời ,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. “Nguyễn Du là một bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ, điều đó hoàn toàn có thể thuận tiện thấy được qua hai câu thơ trên. ” Cậy ” và ” nhờ ” đều có nghĩa là nhờ vả, xin sự trợ giúp của một ai đó, nhưng thay vì sử dụng từ ” nhờ “, Nguyễn Du đã khôn khéo chọn từ ” cậy “, do tại từ ” cậy ” này có nghĩa là nhờ với toàn bộ sự hy vọng và tin yêu, nét nghĩa này từ ” nhờ ” không biểu lộ được. Cũng như vậy, thay vì từ ” nhận “, tác giả lại dùng từ ” chịu ” chính do khác với từ ” nhận “, từ ” chịu ” không chỉ biểu lộ sự chấp thuận đồng ý, nhận lời mà còn kèm theo ý bắt buộc, khiến cho người được nhờ vả khó nói lời khước từ. Cách tác giả dùng từ rất đúng chuẩn, bởi lẽ đây là chuyện rất quan trọng so với Kiều, nàng hy vọng Thúy Vân đồng ý chấp thuận, nên lời van nài cũng có chút ép buộc. Tuy Kiều cũng hiểu việc nhờ Thúy Vân kết hôn với Kim Trọng là rất là phi lí, nhưng nàng vẫn quyết tâm muốn trả nghĩa cho tình nhân, bỏ lỡ lẽ thường, nàng ” lạy ” và ” thưa ” so với em mình. Kiều dùng chính lễ nghi lạy trước thưa sau, thay bậc đổi ngôi này để ràng buộc Vân. Trong tình thế vừa tình vừa lễ như vậy, Vân sao hoàn toàn có thể không nhận lời ?Lạy xong, Kiều mở giải thuật bày thực trạng của mình với em, nói ra dự tính muốn em kết hôn với Kim Trọng :” Giữa đường đứt gánh tương tư ,Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. “Thành ngữ ” đứt gánh tương tư ” có ý chỉ tình yêu dang dở. Tình cảm của Kiều với Kim Trọng chưa kịp tới hồi viên mãn thì sóng gió đã ập tới, đành phải dở dang, Kiều đau khổ biết mấy, nhưng đành ngậm ngùi trao lại cho em. Nàng dùng điển tích về ” keo loan ” để biểu lộ dự tính muốn Thúy Vân kết hôn với Kim Trọng. Không những thế, nàng cũng bày tỏ sự ray rứt so với em, đem mối tình sâu đậm của nàng biến thành một mối ” tơ thừa ” phó thác cho Thúy Vân, ” mặc ” cho Thúy Vân định liệu .Trao duyên cho em nhưng nào đã dễ trút đi gánh nặng ? Bao nhiêu kỉ niệm thời xưa của mối tình đầu, kỉ niệm đẹp tươi của một thời ào ạt trở về khiến nàng đau đớn khôn nguôi, nàng không dằn được lòng mình, tâm sự với em :” Kể từ khi gặp chàng Kim ,Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề. “Từ ” khi ” được lặp lại ba lần gợi cho người đọc nghĩ đến tình cảm sâu nặng giữa Kiều với chàng Kim, nhớ đến những kỉ niệm đẹp của hai người. Với nghệ thuật và thẩm mỹ liệt kê ” ngày quạt ước “, ” đêm chén thề ” những kỉ niệm xinh xắn ấy trở nên sôi động hơn trong lòng Kiều. Những kí ức ấy vốn rất ngọt ngào, giờ đây khi nhớ đến lại trở thành một nỗi đau không thể nào nguôi trong lòng nàng, đặc biệt quan trọng là khi nghĩ đến nguyên do của nỗi đau này :” Sự đâu sóng gió bất kể ,Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. “” Sóng gió bất kỳ ” là khi Kim Trọng phải về quê chịu tang chú, mái ấm gia đình Kiều lại bị mắc oan, cha và em Kiều bị bắt, cách duy nhất để cứu họ là nàng phải bán mình, đồng nghĩa tương quan với việc nàng phải làm trái với lời hẹn ước trước kia với tình nhân. Hoàn cảnh trái ngang quá, giữa hai lẽ ” hiếu ” và ” tình “, Kiều chỉ hoàn toàn có thể chọn một. Nàng dằn vặt nội tâm, day dứt đau đớn, sau cuối đành hi sinh tình yêu của mình để làm tròn chữ hiếu. Nàng tỏ nỗi lòng với Vân, dùng nỗi đau của mình để thuyết phục Vân, kỳ vọng em mình hoàn toàn có thể đồng cảm cho và đồng ý nhu yếu của mình .Đã tỏ bày nỗi lòng nhưng vẫn sợ Vân không chấp thuận đồng ý, Kiều lại dùng lí lẽ để thuyết phục em :” Ngày xuân em hãy còn dài ,Xót tình máu mủ thay lời nước non .Chị dù thịt nát xương mòn ,Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. “Để thuyết phục em, Kiều không tiếc viện đến tình máu mủ, cùng với cả cái chết. Các thành ngữ ” tình máu mủ “, ” lời nước non “, ” thịt nát xương mòn “, ” ngậm cười chín suối ” được dùng đến trong bốn câu thơ trên bộc lộ sự quyết tâm thuyết phục em cho bằng được của Kiều. Đối với nàng, việc trả nghĩa cho Kim Trọng còn quan trọng hơn cả mạng sống, chỉ cần Vân kết hôn với Kim Trọng, mặc dầu có chết đi thì Kiều cũng thấy được an ủi, mãn nguyện. Chính cách viện đến tình máu mủ và cái chết ấy đã khiến cho Vân không thể nào phủ nhận lời khẩn cầu của nàng .Với thể thơ lục bát được sử dụng một cách thuần thục, đầy phát minh sáng tạo tích hợp với nhiều giải pháp tu từ, sử dụng phát minh sáng tạo thành ngữ dân gian và tích hợp tài tình ngôn từ bác học với ngôn ngư tầm trung, Nguyễn Du đã khắc họa rõ nét tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi phải hi sinh chữ tình để làm tròn chữ hiếu của Kiều, khiến hình tượng của nàng trở nên đẹp tươi hơn trong lòng người đọc. Đồng thời, qua tác phẩm ta còn hoàn toàn có thể thấy được sự yêu thương, cảm thông thâm thúy của Nguyễn Du dành cho nhân vật của mình .

Thông qua việc thể hiện nỗi đau của Kiều khi phải trao duyên tình dang dở của mình cho em, “Trao duyên”  mang đến độc giả cái nhìn chân thực về thời đại của tác giả, một thời đại mà con người bị đồng tiền làm băng hoại đạo đức, bị chính đồng tiền dồn ép tới đường cùng, không còn lối thoát. Chính giá trị nhân đạo và hiện thực sâu sắc ấy mà đoạn trích, cũng như “Truyện Kiều” đã để lại trong lòng nhiều thế hệ độc giả ấn tượng sâu sắc.

– / –

Trên đây là dàn ý phân tích 12 câu đầu đoạn trích Trao duyên trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) để các em tham khảo. Từ dàn ý này, các em hãy kết hợp với những kiến thức đã học để hoàn thành bài văn của mình đủ ý và mạch lạc, chặt chẽ nhé.

Ngoài ra, những em hoàn toàn có thể xem lại soạn bài Trao duyên và tìm hiểu thêm thêm rất nhiều bài văn mẫu 10 hay do Đọc Tài Liệu sưu tầm và biên soạn. Chúc những em luôn học tốt và đạt hiệu quả cao !