XÉT NGHIỆM PROCALCITONIN ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN

Procalcitonin ( PCT ) là tiền chất của calcitonin, có 116 acid amin với khối lượng phân tử khoảng chừng 12,7 kD. PCT được sản xuất ở tế bào nội tiết thần kinh ( những tế bào C của tuyến giáp, mô phổi và tụy ) và bị cắt ra bởi enzym thành những dạng chưa có hoạt tính vừa đủ như calcitonin, katacalcin và một đoạn có N tận cùng. Trong máu của người khỏe mạnh chỉ chứa một lượng nhỏ PCT. Mức độ PCT trong máu tăng lên nhanh gọn và đáng kể khi một người có nhiễm trùng huyết. PCT không cao đáng kể khi một người có nhiễm virus .

XÉT NGHIỆM PROCALCITONIN ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN 3

Procalcitonin thường được chỉ định cùng với những xét nghiệm khác như CRP ( C-reactive protein ), cấy máu, công thức máu ( Complete Blood Count ) hoặc nghiên cứu và phân tích CSF ( dịch não tủy ) để giúp phát hiện hoặc loại trừ nhiễm trùng huyết, viêm màng não do vi trùng hoặc vi trùng viêm phổi ở những người bị bệnh nặng và ở trẻ nhỏ bị sốt không rõ nguồn gốc, nguồn gốc .

    PCT được xem là một dấu ấn tiên lượng nhằm củng cố tiên đoán nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân.

XÉT NGHIỆM PROCALCITONIN ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN 4

Trong viêm tụy cấp, PCT là một chỉ số đáng đáng tin cậy cho mức độ nghiêm trọng và những biến chứng nguy khốn .

    Ở bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp mắc phải trong cộng đồng hay viêm phổi do máy thở, xét nghiệm PCT được sử dụng để quyết định sự cần thiết của việc điều trị kháng sinh và theo dõi mức độ thành công của trị liệu.
     Ngoài ra, xét nghiệm PCT có thể được chỉ định nhiều lần trong khoảng thời gian để theo dõi hiệu quả điều trị kháng sinh.

    * Yếu tố ảnh hưởng và hạn chế:

– Xét nghiệm không bị ảnh hưởng tác động bởi vàng da ( billirubin < 428 μmol / L hoặc < 25 mg / dL ), tán huyết ( Hb < 0.559 mmol / L hoặc < 0.900 g / dL ), lipid huyết ( Intralipid < 1500 mg / dL ) và biotin ( < 123 nmol / L hoặc <3 0 ng / mL ) . - Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin ( nghĩa là > 5 mg / ngày ) không nên lấy mẫu cho đến tối thiểu 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối .
– Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi những yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU / mL .
– Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng tác động đến hiệu quả xét nghiệm với nồng độ PCT lên đến 1000 ng / mL .
– Trong một số ít hiếm trường hợp, nhiễu hoàn toàn có thể xảy ra do nồng độ kháng thể kháng kháng thể đặc hiệu kháng chất nghiên cứu và phân tích, kháng streptavidin hay ruthenium quá cao của mẫu phẩm nghiên cứu và phân tích .
– Nồng độ PCT hoàn toàn có thể tăng trong vài trường hợp nhất định không do nhiễm trùng. Bao gồm những trường hợp sau đây, nhưng không số lượng giới hạn :