[SGK Scan] ✅ Bài 50. Thuyết tương đối hẹp

Bài 50. Thuyết tương đối hẹpBài 50. Thuyết tương đối hẹpBài 50. Thuyết tương đối hẹp

Bài 50. Thuyết tương đối hẹp
Bài 50. Thuyết tương đối hẹp –
Hành khách ngôi trong con tàu ( do Anh-xtanh giả tưởng ), hoạt động với vận tốc 240 000 km / s chạy qua sân ga, thấy độ dài sân ga co ngắn lại. Trong khi đó, quan sát viên đứng ở sân ga lại thấy độ dài con tàu co ngắn lại. Có đúng như vậy không ? 1. Hạn chế của cơ học cổ xưa Cơ học cổ xưa ( còn được gọi là cơ học Niu-tơn, do Niu-tơn kiến thiết xây dựng ), đã chiếm một vị trí quan trọng trong sự tăng trưởng của vật lí học cổ xưa và được vận dụng thoáng đãng trong khoa học kĩ thuật. Nhưng đến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, khoa học kĩ thuật tăng trưởng rất mạnh, trong những trường hợp vật hoạt động với vận tốc giao động bằng vận tốc ánh sáng thì cơ học Niu-tơn không còn đúng nữa. Chẳng hạn, Theo cơ học cổ xưa, thời hạn xảy ra một hiện tượng kỳ lạ, kích cỡ và khối lượng của một vật đều có trị số như nhau trong mọi hệ quy chiếu, dù vật đó đứng yên hay hoạt động. 253 Cần chú ý quan tâm rằng, về mặt nội dung, thuyết tương đối do Anh-xtanh thiết kế xây dựng, là thuyết chung cho tổng thể những nghành nghề dịch vụ vật lí. Nó gồm hai phần : thuyết tương đối hẹp ( chỉ điều tra và nghiên cứu những hệ quy chiếu quán tính ), và thuyết tương đối rộng ( điều tra và nghiên cứu những hệ quy chiếu không quán tính và trường mê hoặc ) 254 thí nghiệm cho thấy vận tốc C của ánh sáng truyền trong chân không luôn có giá trị c = 300.000 km / s ( tức là không bao giờ thay đổi ) không tuỳ thuộc nguồn sáng đứng yên hay hoạt động. Hơn nữa, vận tốc của những hạt không hề vượt quá trị số 300000 km / s. Năm 1905, Anh-xtanh đã thiết kế xây dựng một lí thuyết tổng quát hơn cơ học Niu-tơn gọi là thuyết tương đối hẹp Anh – \ tanh ( thường được gọi tắt là thuyết tulong doi ). 2. Các tiên đề Anh-xtanh Để kiến thiết xây dựng thuyết tương đối ( hẹp ), Anh-xanh đã đưa ra hai tiên đề, gọi là hai tiên đề Anh – \ tanh, phát biểu như sau : * Tiên đề I ( nguyên lí tương đối ) : Các định luật vật lí ( cơ học, điện từ học … ) có cùng một dạng như nhau trong mọi hệ quy chiếu quán tính. Nói cách khác, hiện tượng kỳ lạ vật lí diễn ra như nhau trong những hệ quy chiếu quán tính. • Tiên đề II ( nguyên lí về sự không bao giờ thay đổi của vận tốc ánh sáng ) : Tốc độ ánh sáng trong chản không có cùng độ lớn bằng c trong mọi hệ quy chiếu quán tính, không nhờ vào vào phương truyền và vào vận tốc của nguồn sáng hay máy thu : C = 299 792 458 m / s is 300 000 km / sĐó là giá trị vận tốc lớn nhất của hạt vật chất trong tự nhiên. 3. Hai hệ quả của thuyết tương đối hẹpTừ thuyết tương đối Anh-xtanh, người ta đã thu được hai hệ quả nói lên tính tương đối của khoảng trống và thời hạn : a ) Sự co độ dàiXét một thanh nằm yên dọc theo trục toạ độ trong hệ quy chiếu quán tính K ” ; nó có độ dài l0, gọi là độ dài riêng. Phép tính chứng tỏ, độ dài 1 của thanh này đo được trong hệ quy chiếu quán tính K. khi thanh hoạt động với vận tốc U dọc theo trục toạ độ của hệ K, có giá trị bằng : 2 =